Wednesday, November 15, 2017

AAMA Standard

AAMA là gì?
AAMA (The American Architectural Manufacturers Association) là Hiệp hội các nhà sản xuất ngành kiến trúc của Hoa Kỳ. Các tiêu chuẩn trong ngành kiến trúc được xây dựng một cách độc lập bởi AAMA ngày nay đã trở thành 1 trong những hệ thống tiêu chuẩn được ứng dụng rộng rãi trên phạm vi toàn thế giới.
Trong hệ thống tiêu chuẩn AAMA, liên quan đến chất lượng của lớp sơn phủ bề mặt của các vật liệu cho công trình, AAMA xây dựng 5 tiêu chuẩn như bên trên, trong đó AAMA 2603, AAMA 2604 và AAMA 2605 được ứng dụng rộng rãi nhất.
Để đáp ứng tiêu chuẩn AAMA 2603, công thức của bột sơn tĩnh điện hầu hết đều có thành phần nhựa polyester theo tiêu chuẩn cao. AAMA 2603 là tiêu chuẩn thích hợp nhất với các thiết kế trong nhà.
AAMA 2604 là tiêu chuẩn cao cấp, cung cấp bề mặt lán mịn, màu sắc và độ bóng theo yêu cầu khách hàng cho những thiết kế ngoài trời.
AAMA 2605 là tiêu chuẩn cao cấp nhất, với thành phần sơn có hơn 70% Kynar (hoặc Hylar) mang đến cho lớp sơn độ bền màu, khả năng chống ăn mòn và chống phấn hóa... là một lựa chọn hàng đầu của các nhà kiến trúc cho hầu hết các công trình lớn hiện nay.

Chalk Level for Coil Coating

1. For 05 years
Paint system will not chalk more than a number six (6) rating for vertical installations and number four (4) rating for non-vertical installations when measured per ASTM D-4214, Method A.

2. For 10 years
Paint system will not chalk more than a number five (5) rating for vertical installations and number three (3) rating for non-vertical installations when measured per ASTM D-4214, Method A.

Một tấm mẫu sau khi phơi chưa rửa sạch bề mặt, được chùi bằng một miếng vải nhung, những vết bám trên miếng vải được so sánh với biểu đồ mẫu chuẩn đồ họa để đánh giá mức độ phấn hóa của màng sơn.

Note: Mẫu chuẩn đồ họa so sánh được ISO chấp nhận.
Tấm vải nhung: Chất lượng cao được dệt khít với lớp lót bằng lụa và có màu sắc phù hợp, bao bọc xung quanh một cái nút chai với đường kính xấp xỉ 20 mm, màu của tấm vải được chọn tùy theo mầu của mẫu sơn.
(1) Đối với mẫu sơn mầu trắng: Dùng vải đen
(2) Đối với mẫu sơn tối màu: Dùng vải trắng
(3) Đối với mẫu sơn mầu trung gian: Dùng vải đen và trắng.
Việc kiểm tra màng sơn tốt nhất là được thực hiện trong phòng thí nghiệm, tránh các tia sáng mặt trời chiếu trực tiếp, có cường độ chiếu sáng ít nhất là 500 lx.
Nếu không thể thực hiện thử nghiệm trong phòng, thì khi đánh giá độ phấn hóa phải chọn những ngày không có mưa hoặc có mây.


Bậc
Lượng phấn hóa
0
Không quan sát được bằng mắt thường
1
Mức độ (a)
2
Mức độ (b)
3
Mức độ (c)
4
Mức độ (d)
5
Hoàn toàn bị bụi che phủ

Ten most beautiful fishes!

Là kỹ sư tin học song Jamie Frater người New Zealand được xem là chuyên gia hàng đầu thế giới về cá cảnh. Danh sách 10 loài cá cảnh đẹp nhất thế giới của ông dựa trên trên các tiêu chí về đa dạng màu sắc hình dáng và giá cả... phải chăng.


1.Mandarinfish (cá trạng nguyên)
Cá này chỉ ăn những vi sinh vật sống trong đá ở các rặng san hô vì vậy người nuôi phải cho đá vào bể ít nhất một tháng trước khi thả cá vào. Một con thuộc loài này có giá khoảng 3 triệu đồng.



2.Discus (cá đĩa)
Discus có lẽ là loài đẹp nhất trong tất cả các loài cá nước ngọt đồng thời cũng là một trong các loài cá nước ngọt đắt nhất chỉ đứng sau Koi.

3.Lionfish (cá sư tử)
Lionfish hay còn gọi là Zebrafish (cá ngựa vằn) khiến người ta cảm thấy như bị thôi miên mỗi khi ngắm. Những cái gai trên lưng loài cá này rất độc người chơi cá này vẫn nên rất cẩn thận mỗi khi vệ sinh bể.



4.Moorish Idol
Đây là một trong những loài cá đắt và khó nuôi trong bể nhất.



5.Koi (cá chép Nhật)
Hầu hết các loài cá chép Koi đều chỉ có màu cam hoặc trắng. Những con có kiểu hoa văn đặc biệt được các nhà sưu tập săn lùng và trả giá hàng nghìn USD.



6.Flame Angel (thiên thần lửa)
Giống như Coral Beauty loài cá này phổ biến và có giá cả phải chăng.



7.Coral Beauty (người đẹp san hô)
Phải nhìn tận mắt mới có thể thấy hết vẻ đẹp rực rỡ của loài cá này. Coral Beautycó sức chịu đựng cao và dễ dàng nuôi trong bể.8.Regal Tang (cá đuôi gai)Sau khi bộ phim hoạt hình "Finding Nemo" công chiếu loài cá này thường được các em bé gọi là "cá Dory". có ai xem bộ phim hoạt hình này chưa ta! mình thì mới nghe lần đầu tiên. chắc bộ phim đó không hay lắm



9.Parrotfish (cá vẹt)
Tên như vậy vì loài cá này có miệng giống mỏ chim. Parrotfish dùng mỏ để nghiền nát san hô và ăn những động vật không xương sống nhỏ.



10.Cichlids châu Phi
Loài cá được tìm thấy ở ba hồ lớn của Châu Phi: Malawi Tanganyika và Victoria. Ở hồ Victoria loài cá này có số lượng ít hơn và màu sắc cũng thường kém sặc sỡ hơn các hồ kia. Cá Cichlids khi lớn lên thường có chiều dài thân từ 15 đến 18cm sống trong nước ngọt và dễ dàng nuôi trong bể cá cảnh. Cần lưu ý là nước cho loài cá này cần có độ pH cao hơn thông thường. Ở lưu vực sông Amazon cũng có một số loài cá Cichlids tuy nhiên chúng thường có kích cỡ lớn hơn và hung dữ hơn nhiều so với những người anh em châu Phi.